Bước tới nội dung

Rui Costa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


Rui Costa
Costa năm 2019
Chủ tịch câu lạc bộ Benfica thứ 34
Nhậm chức
10 tháng 10 năm 2021
Tiền nhiệmLuís Filipe Vieira
Thông tin cá nhân
Sinh
Rui Manuel César Costa

29 tháng 3, 1972 (52 tuổi)
Amadora, Bồ Đào Nha
Quốc tịchBồ Đào Nha
Chiều cao1,80 m[1]
Nghề nghiệpCầu thủ bóng đá

Sự nghiệp bóng đá
Vị trí Tiền vệ tấn công
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1977–1990 Benfica
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1990–1994 Benfica 78 (13)
1990–1991Fafe (mượm) 38 (6)
1994–2001 Fiorentina 215 (38)
2001–2006 AC Milan 124 (4)
2006–2008 Benfica 43 (5)
Tổng cộng 498 (66)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1990 U-18 Bồ Đào Nha 4 (1)
1991 U-20 Bồ Đào Nha 11 (1)
1992–1994 U-21 Bồ Đào Nha 19 (7)
1993–2004 Bồ Đào Nha 94 (26)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Bồ Đào Nha
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Á quân Bồ Đào Nha 2004
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Bỉ-Hà Lan 2000
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới
Vô địch Bồ Đào Nha 1991
Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu
Á quân Pháp 1994
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Rui Manuel César Costa, OIH, tên thường gọi Rui Costa (phát âm tiếng Bồ Đào Nha[ʁui 'kɔʃtɐ]) (sinh ngày 29 tháng 3 năm 1972 ở Lisboa) là một cựu cầu thủ bóng đá người Bồ Đào Nha. Hiện ông là chủ tịch của câu lạc bộ Benfica.

Khi còn là cầu thủ, sở trường của ông là chơi ở vị trí tiền vệ tấn công, nhưng cũng có thể chơi tốt như một tiền vệ phòng thủ.

Rui Costa giải nghệ vào cuối mùa giải 2008 sau 18 năm chơi bóng. Vào năm 2004, anh được Pelé ghi tên vào danh sách 125 huyền thoại sống của bóng đá.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 5 tuổi, Costa đã gia nhập đội thiếu niên của câu lạc bộ bóng đá trong nhà Damaia Ginásio. Bốn năm sau đó, Rui lọt vào tầm ngắm của câu lạc bộ SL Benfica. Chỉ trong vòng 10 phút tập luyện, huyền thoại bóng đá Bồ là Eusébio, người thường phát hiện những tài năng trẻ, đã nhận ra phẩm chất của anh. Cho đến năm 1990, Rui chính thức là cầu thủ của Benfica ở đội hình trẻ. Tuy nhiên mùa bóng đầu tiên anh đã bị cho AD Fafe mượn trong phần lớn thời gian.

Năm 1991, sau cúp thế giới U21, giải đấu mà Bồ Đào Nha đã vô địch sau một cú sút phạt đền của Rui Costa, anh được gọi trở lại Benfica. Tại đây, anh giành được Cúp bóng đá Bồ Đào Nha năm 1993 và quán quân giải vô địch bóng đá Bồ Đào Nha mùa bóng 93-94. Sau 3 mùa giải thành công ở đây, anh được Fiorentina mua lại với giá 1,2 triệu contos (khoảng 6 triệu Euro), một cái giá ấn tượng dành cho một tiền vệ trẻ lúc ấy. Và vụ chuyển nhượng đã thành công.

Rui chơi cho Fiorentina suốt 7 mùa bóng, giúp họ giành Cúp nước Ý 2 lần vào mùa 1995/96 và 2000/01. Lúc này anh và Zidane cạnh tranh với nhau danh hiệu tiền vệ xuất sắc nhất, và Rui Costa được coi là cầu thủ mang áo số 10 hay nhất Serie A trong một thời gian. Việc anh có rời Fiorentina hay không đã gây nhiều tranh luận lúc ấy, khi nhiều câu lạc bộ đều muốn có được chữ ký của anh. Tuy vậy, anh chỉ rời Fiorentina vào cuối mùa 2001/02 khi câu lạc bộ này bị vỡ nợ.

Fatih Terim là huấn luyện viên của Fiorentina trong mùa bóng 2000/2001. Khi cùng Rui Costa rời Fiorentina để tới AC Milan, ông đòi giá chuyển nhượng cho 2 người là 35 triệu Euro. Với việc này, Rui Costa trở thành cầu thủ được Milan mua với giá cao nhất trong lịch sử. Rui Costa chơi 5 mùa bóng cho Milan, tại đây anh có 1 lần vô địch Serie A, 1 lần đoạt Coppa Italia, 1 lần đoạt Siêu cúp nước Ý, 1 lần vô địch UEFA Champions League và 1 lần đoạt Siêu cúp châu Âu.

Rui Costa là một cái tên quan trọng trong 2 mùa bóng đầu ở Milan, nhưng cho đến khi tài năng trẻ Kaká toả sáng, anh dần ít được trọng dụng và phải ngồi ghế dự bị suốt phần lớn buổi hoàng hôn trong sự nghiệp của mình.

Năm 2004, Rui chơi trận đấu cuối cùng trong màu áo Bồ Đào Nha, đó là trận chung kết Euro 2004 mà Bồ Đào Nha đã bị tuyển Hy Lạp đả bại với tỉ số 1-0.

Vào 25 tháng 5 năm 2006, có tin vui cho các cổ động viên SL Benfica, đó là hợp đồng của Rui Costa với AC Milan sẽ chấp dứt, anh thành cầu thủ tự do và ký hợp đồng 1 năm với câu lạc bộ cũ. Tại đây, anh được trả 4,6 triệu Euro cho mùa bóng kèm theo điều khoản có thể gia hạn tiếp 1 năm ở mùa bóng tiếp theo.[2] Rui Costa cho biết anh rất vui với cuộc chuyển nhượng này và sẽ ở lại Benfica cho đến tận cùng sự nghiệp. Ngày 11 tháng 6 năm 2008, Costa chơi trận cuối cùng với Benfica trong trận gặp Vitoria de Setubal, trước khi tuyên bố giải nghệ.

Vài ngày sau đó, Rui Costa trở thành tân giám đốc kỹ thuật của Benfica, sau khi Quique Flores bị sa thải.

"Thế hệ Vàng"

[sửa | sửa mã nguồn]

Rui Costa, cùng với một huyền thoại khác là Luis Figo, được coi là những người làm nên một "Thế hệ vàng" của bóng đá Bồ Đào Nha. Từ sau khi tuyển U20 Bồ Đào Nha vô địch U20 World Cup các năm 1989, 1991; anh và Figo cùng được gọi vào tuyển quốc gia. Với những thành công ở đội hình trẻ, họ được kỳ vọng rất nhiều. Tuy nhiên, họ đã không giành được một danh hiệu lớn nào ở đẳng cấp thế giới. Thành tích cao nhất của họ là đưa đội tuyển đến tứ kết Euro 1996, bán kết Euro 2000 và chung kết Euro 2004 - trận đấu với Hy Lạp tại chung kết Euro 2004 là trận đấu kết thúc của "Thế hệ Vàng", vì sau đó Rui Costa đã chấm dứt sự nghiệp thi đấu quốc tế.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Số lần xuất hiện và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu[3]
Câu lạc bộ Mùa giải Vô địch quốc gia Cúp quốc gia Cúp châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn
Fafe (mượn) 1990–91 Segunda Divisão 38 6 0 0 38 6
Benfica 1991–92 Primeira Liga 21 4 3 0 7 0 1 0 32 4
1992–93 23 4 4 1 4 0 1 0 32 5
1993–94 34 5 3 1 8 4 2 0 47 10
Tổng cộng 78 13 10 2 19 4 4 0 111 19
Fiorentina 1994–95 Serie A 31 9 4 0 35 9
1995–96 34 4 7 2 41 6
1996–97 28 2 1 0 8 0 1 0 38 2
1997–98 32 3 5 2 37 5
1998–99 31 10 7 4 1 0 39 14
1999–2000 30 4 4 0 14 2 48 6
2000–01 29 6 7 2 2 0 38 8
Tổng cộng 215 38 35 10 25 2 1 0 276 50
Milan 2001–02 Serie A 22 0 1 0 10 3 33 3
2002–03 25 0 5 1 18 0 48 1
2003–04 28 3 4 0 6 0 3 0 41 3
2004–05 24 1 4 0 9 0 1 0 38 1
2005–06 25 0 3 3 4 0 32 3
Tổng cộng 124 4 17 4 47 3 4 0 192 11
Benfica 2006–07 Primeira Liga 14 0 3 0 5 1 22 1
2007–08 29 5 4 3 12 2 0 0 45 10
Tổng cộng 43 5 7 3 17 3 0 0 67 11
Tổng cộng sự nghiệp 498 66 69 19 108 12 9 0 684 97

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Số lần xuất hiện và bàn thắng của đội tuyển quốc gia và năm[4]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Bồ Đào Nha 1993 7 2
1994 5 1
1995 7 3
1996 11 2
1997 4 0
1998 5 3
1999 9 6
2000 13 3
2001 6 0
2002 7 2
2003 11 1
2004 9 3
Tổng cộng 94 26
Tỷ số và kết quả liệt kê bàn ​​thắng của Bồ Đào Nha được ghi đầu tiên, cột điểm cho biết điểm số sau mỗi bàn thắng của Costa.
Danh sách các bàn thắng quốc tế được ghi bởi Rui Costa[5]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 19 tháng 6 năm 1993 Sân vận động Bessa, Porto, Bồ Đào Nha  Malta 2–0 4–0 Vòng loại World Cup 1994
2 5 tháng 9 năm 1993 Sân vận động Kadrioru, Tallinn, Estonia  Estonia 1–0 2–0
3 7 tháng 9 năm 1994 Windsor Park, Belfast, Bắc Ireland  Bắc Ireland 1–0 2–1 Vòng loại Euro 1996
4 15 tháng 8 năm 1995 Sportpark Eschen-Mauren, Eschen, Liechtenstein  Liechtenstein 3–0 7–0
5 6–0
6 15 tháng 9 năm 1995 Sân vận động Ánh sáng, Lisboa, Bồ Đào Nha  Cộng hòa Ireland 1–0 3–0
7 24 tháng 1 năm 1996 Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp  Pháp 2–1 2–3 Giao hữu
8 9 tháng 10 năm 1996 Sân vận động Qemal Stafa, Tirana, Albania  Albania 3–0 3–0 Vòng loại World Cup 1998
9 19 tháng 8 năm 1998 Sân vận động São Miguel, Ponta Delgada, Bồ Đào Nha  Mozambique 1–0 2–1 Giao hữu
10 2–0
11 6 tháng 9 năm 1998 Sân vận động Ferenc Puskás, Budapest, Hungary  Hungary 3–1 3–1 Vòng loại Euro 2000
12 31 tháng 3 năm 1999 Sportpark Eschen-Mauren, Eschen, Liechtenstein  Liechtenstein 1–0 5–0
13 5–0
14 9 tháng 6 năm 1999 Sân vận động Cidade de Coimbra, Coimbra, Bồ Đào Nha  Liechtenstein 7–0 8–0
15 8–0
16 18 tháng 8 năm 1999 Sân vận động Quốc gia, Lisboa, Bồ Đào Nha  Andorra 1–0 4–0 Giao hữu
17 9 tháng 10 năm 1999 Sân vận động Ánh sáng, Lisboa, Bồ Đào Nha  Hungary 1–0 3–0 Vòng loại Euro 2000
18 29 tháng 3 năm 2000 Sân vận động Dr. Magalhães Pessoa, Leiria, Bồ Đào Nha  Đan Mạch 1–1 2–1 Giao hữu
19 16 tháng 8 năm 2000 Sân vận động Fontelo, Viseu, Bồ Đào Nha  Litva 3–1 5–1
20 3 tháng 9 năm 2000 Sân vận động Kadrioru, Tallinn, Estonia  Estonia 1–0 3–1 Vòng loại World Cup 2002
21 10 tháng 6 năm 2002 Sân vận động World Cup Jeonju, Jeonju, Hàn Quốc  Ba Lan 4–0 4–0 World Cup 2002
22 16 tháng 10 năm 2002 Ullevi, Göteborg, Thụy Điển  Thụy Điển 3–2 3–2 Giao hữu
23 11 tháng 10 năm 2003 Sân vận động Restelo, Lisboa, Bồ Đào Nha  Albania 3–2 5–3
24 29 tháng 5 năm 2004 Sân vận động Thành phố Águeda, Águeda, Bồ Đào Nha  Luxembourg 3–0 3–0
25 16 tháng 6 năm 2004 Sân vận động Ánh sáng, Lisboa, Bồ Đào Nha  Nga 2–0 2–0 Euro 2004
26 24 tháng 6 năm 2004  Anh 2–1 2–2

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Benfica

Fiorentina

Milan[7]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Rui Costa”. S.L. Benfica. Bản gốc lưu trữ 24 Tháng sáu năm 2007.
  2. ^ Stats: Salaries in Serie A
  3. ^ "Matches in European Cups". RSSSF. Retrieved 8 July 2012.
  4. ^ “Rui Manuel César Costa - Goals in International Matches”. RSSSF. Truy cập 8 tháng Bảy năm 2018.
  5. ^ “RUI COSTA”. Portuguese Football Federation. Truy cập 24 tháng Bảy năm 2015.[liên kết hỏng]
  6. ^ a b “Bicampeões para a história” [Back-to-back champions for the ages]. Visão (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Portugal: Impresa Publishing: 59. tháng 5 năm 2015. ISSN 0872-3540.
  7. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên A.C. Milan Hall of Fame: Manuel Rui Costa

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]